Ứng Dụng Của Ma Trận SWOT Trong Chiến Lược Kinh Doanh

Ma trận SWOT là một trong số rất nhiều mô hình phân tích kinh doanh được sử dụng phổ biến trong ngành Kinh tế nói chung và Marketing nói riêng. Nội dung dưới đây từ SSBM Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn SWOT là gì và những ứng dụng của SWOT trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

1. Ma trận SWOT là gì? Nguồn gốc của ma trận?

Về căn bản, SWOT là cụm từ viết tắt của Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ).

Ma trận SWOT giúp bạn xác định 4 yếu tố bên trong (Strengths, Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities, Threats). Hai nhóm yếu tố này ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời giúp xây dựng kế hoạch chiến lược và quản lý công việc kinh doanh một cách phù hợp, hiệu quả nhất.

Ma trận SWOT – tiền thân là mô hình SOFT (Satisfactory: Thỏa mãn; Opportunities: Cơ hội; Faults: Lỗi và Threats: Nguy cơ) – được hình thành từ những năm 60 – 70 của thế kỷ XX. 

Nguồn gốc ma trận SWOT
Nguồn gốc ma trận SWOT như thế nào

Khi đó, một nhóm nhà khoa học gồm Marion Dosher, Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie đã tiến hành nghiên cứu nguyên nhân vì sao nhiều doanh nghiệp thất bại trong kinh doanh. Cuộc khảo sát được thực hiện tại Viện nghiên cứu Standford trên mẫu 500 công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn.

Đến năm 1964, mô hình SOFT được thay đổi thành phần Faults thành Weaknesses và trở thành ma trận SWOT. Sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, đến năm 2004, SWOT đã khá hoàn thiện và cho thấy tính hữu hiệu khi áp dụng vào việc tự phân tích doanh nghiệp mà không cần đến nguồn lực tốn kém từ bên ngoài.

Trong chương trình học MBA của SSBM cung cấp đến người học, SWOT cũng là một phần quan trọng được giảng dạy. Bởi tính đa năng của mô hình này, nên vẫn luôn được áp dụng rộng rãi đối với nhiều doanh nghiệp.

2. Cấu trúc của ma trận SWOT

Ma trận SWOT gồm có 4 thành phần chính, và thường được trình bày thành dạng bảng 2×2.

2.1. Strengths (Điểm mạnh)

Điểm mạnh là khái niệm mô tả những gì mà một doanh nghiệp nhất định có thể làm tốt hơn, vượt trội hơn hoặc giúp họ khác biệt với các đối thủ cùng ngành trên thị trường.

Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay bối cảnh kinh doanh cụ thể, điểm mạnh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mạnh về nguồn vốn, mạnh về thương hiệu, mạnh về tệp khách hàng hay mạnh về công nghệ hậu thuẫn.

Một số câu hỏi giúp doanh nghiệp xác định đúng điểm mạnh của họ khi phân tích SWOT có thể là:

  • Thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang cố gắng giải quyết nhu cầu hay vấn đề gì của người tiêu dùng? Và để giải quyết vấn đề đó, bạn hơn đối thủ ở điểm nào?
  • Khách hàng đang nhận định, đánh giá hay cảm nhận như thế nào về các sản phẩm hay dịch vụ của bạn?
  • Sản phẩm của bạn có gì khác so với thị trường? Khác biệt đó có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
Hai yếu tố điểm mạnh và điểm yếu trong ma trận SWOT
Hai yếu tố điểm mạnh và điểm yếu trong ma trận SWOT

2.2. Weaknesses (Điểm yếu)

Cũng tương tự việc xác định các điểm mạnh, những điểm yếu hiện có của doanh nghiệp là gì cũng cần được xem xét một cách khách quan và đa chiều trong ma trận SWOT.

Trái ngược với các điểm mạnh, là những thứ có thể giúp doanh nghiệp khác biệt và xây dựng nên nhiều lợi thế cạnh tranh, các điểm yếu đề cập đến những thứ mà hiện doanh nghiệp đang thua kém so với đối thủ hoặc chưa đáp ứng được những gì mà khách hàng mục tiêu đang mong đợi. Điểm yếu có thể là về thương hiệu khi doanh nghiệp còn quá mới, về yếu tố con người khi doanh nghiệp chưa có chiến lược nhân sự phù hợp hoặc về hệ thống phân phối khi khách hàng rất khó để tiếp cận các sản phẩm của doanh nghiệp.

2.3. Opportunities (Cơ hội)

Ngược lại với điểm mạnh và điểm yếu, vốn là những yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp hay doanh nghiệp có thể chủ động can thiệp được, các cơ hội và thách thức lại nằm ngoài tầm kiểm soát vì nó đến từ môi trường bên ngoài.

Khái niệm cơ hội trong phân tích SWOT đề cập đến các yếu tố bên ngoài mang tính thuận lợi, có thể mang lại cho tổ chức một lợi thế cạnh tranh nào đó hoặc giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác được tiềm năng phát triển của chính nó. Cơ hội có thể đến từ việc Chính phủ thay đổi các chính sách phát triển kinh tế, hoặc sự phát triển của xã hội làm cho khách hàng phát sinh thêm nhiều nhu cầu mới mà chưa có công ty nào đáp ứng được…

Yếu tố cơ hội của SWOT nên hiểu như thế nào?
Yếu tố cơ hội của SWOT nên hiểu như thế nào?

2.4. Threats (Thách thức)

Thành phần cuối cùng trong ma trận SWOT là thách thức hay các mối nguy tiềm ẩn. Các mối nguy này đề cập đến các yếu tố có khả năng gây hại cho tổ chức, hoặc gây tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Ví dụ có thể kể đến như về thị trường khi thị hiếu người tiêu dùng thay đổi, hoặc về chính sách như các lệnh trừng phạt hoặc cấm vận hoặc về yếu tố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh…  

3. Phối hợp các yếu tố và đưa ra giải pháp

Ứng dụng các yếu tố của SWOT để áp dụng trong doanh nghiệp
Ứng dụng các yếu tố của SWOT để áp dụng trong doanh nghiệp

3.1. SO

Chiến lược SO (Strengths – Opportunities) là chiến lược theo đuổi những cơ hội giúp doanh nghiệp có thể phát triển hơn nhờ vào điểm mạnh của công ty so với các đối thủ trực tiếp cùng ngành khác.

3.2. ST

TChiến lược ST (Strengths – Threats) trong ma trận SWOT là chiến lược đối phó với ảnh hưởng tiêu cực do các rủi ro kinh doanh từ bên ngoài nhờ vào việc tận dụng những lợi thế từ sức mạnh nội tại của một doanh nghiệp.

3.3. WO

Chiến lược WO (Weaknesses – Opportunities) là chiến lược nhằm phân tích và đưa ra phương pháp để khắc phục những điểm yếu hiện hữu trong doanh nghiệp. WO giúp doanh nghiệp có thể tận dụng được cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh mà ít bị trở ngại bởi những hạn chế bên trong.

3.4. WT

Chiến lược WT (Weaknesses – Threats) là chiến lược thiết lập một kế hoạch phòng thủ nhờ vào ứng dụng của SWOT nhằm hạn chế những tác động xấu từ những nguy cơ từ môi trường bên ngoài đến những điểm yếu mà doanh nghiệp chưa thể khắc phục.

4. Thiết lập ma trận SWOT

 

Thiết lập ma trận SWOT như thế nào?
Thiết lập ma trận SWOT như thế nào?

4.1. Phát triển điểm mạnh

Một trong những điều có giá trị nhất về những điểm mạnh mà bạn đã xác định được trong khi phân tích SWOT của mình đó là bạn đã có được nó và nó là đúng.

Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của chiến lược phát triển điểm mạnh là cần phải làm cho những gì doanh nghiệp đã làm tốt trở nên tốt hơn hoặc thậm chí là xuất sắc hơn.

4.2. Chuyển hóa rủi ro

Khác với chiến lược hành động dựa trên điểm mạnh, chiến lược hành động dựa trên điểm yếu trong phân tích SWOT thường rắc rối hơn, một phần vì việc nhận định điểm yếu của mình thường khó khăn hơn là điểm mạnh.

Một cách đơn giản, mục tiêu cuối cùng của các chiến lược trong giai đoạn chuyển hóa rủi ro là hạn chế và khắc phục các điểm yếu để tránh các rủi ro tiềm ẩn khác.

4.3. Tận dụng cơ hội

Phần cơ hội trong quá trình thiết lập ma trận SWOT có thể nói là phần tương đối dễ thực hiện nhất.

Từ các điểm mạnh, điểm yếu hiện có, nhiệm vụ của doanh nghiệp là xây dựng hay liệt kê một danh sách bao gồm các mục tiêu muốn hướng tới, từ đó nhận ra đâu sẽ là cơ hội để doanh nghiệp có thể phát triển.

4.4. Loại bỏ các mối đe dọa

Ngược lại với các chiến lược nói trên, xây dựng chiến lược giảm thiểu rủi ro thường là phần khó nhất trong phân tích ma trận SWOT khi nó vừa đến từ bên ngoài vừa là những thứ mà doanh nghiệp không thể hoặc rất khó nắm bắt được.

Bất kể các mối đe dọa cụ thể đã được xác định trong quá trình phân tích SWOT là gì, việc đối phó và giám sát cẩn thận các nguy cơ đó phải nằm trong số các ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung về ma trận SWOT cũng như những ứng dụng của SWOT trong việc phân tích khả năng vận hành của một doanh nghiệp. Qua bài viết này, SSBM Việt Nam mong rằng bạn đọc đã có thêm những thông tin hữu ích về ngành Kinh tế cũng như Marketing hiện nay nhé.

Tìm hiểu thêm: Chương trình Thạc sĩ Quản trị kinh doanh quốc tế (Global MBA) tại SSBM Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *